10/12/13

Các cấp bậc Trung tâm dữ liệu

Ngày nay, nhiều Data Center được điều hành bởi các nhà cung cấp dịch vụ Internet chỉ với mục đích lưu trữ máy chủ riêng và làm dịch vụ cho thuê. Tuy nhiên theo truyền thống Data Center được xây dựng cho việc sử dụng duy nhất của một công ty lớn, hoặc là Data Center trung lập. Các cơ sở này cho phép kết nối các khu dữ liệu với nhau và hoạt động như máy chủ lưu trữ nội dung.




Cấp bậc Data Center


Hiệp hội Công nghiệp Viễn thông (Telecomunications Industry Association) là một hiệp hội thương mại được công nhận bởi ANSI (American National Standards Institute - Tổ thức tiêu chuẩn quốc gia Mỹ). Năm 2005 đã công bố tiêu chuẩn ANSI/TIA-942 về hạ tầng viễn thông cho Data Center, trong đó xác định bốn cấp độ (gọi là Tier) của Data Center trong một cách định lượng kỹ lưỡng. TIA-942 đã được sửa đổi vào năm 2008 và một lần nữa vào năm 2010. TIA- 942: Tiêu chuẩn Data Center bao gồm tổng quan mô tả các yêu cầu về cơ sở hạ tầng Data Center.

Mức độ đơn giản là một Data Center cấp 1 được dựng trên nền một phòng máy chủ, sau đó hướng dẫn cơ bản cho việc cài đặt hệ thống máy tính. Mức độ nghiêm ngặt nhất là một Data Center cấp 4, được thiết kế cho nhiệm vụ lưu trữ hệ thống máy tính quan trọng, với các hệ thống dự phòng đầy đủ, khu an ninh điều khiển bởi sinh trắc học (vân tay, vân mắt,...) kiểm soát truy cập. Ngoài ra còn phải xem xét vị trí của các trung tâm dữ liệu trong một bối cảnh dưới lòng đất, để bảo mật dữ liệu cũng như vấn đề môi trường như yêu cầu làm mát.

Chương trình kiểm soát Datacenter của Đức sử dụng một quá trình kiểm soát để xác nhận 5 mức độ "hài lòng" có ảnh hưởng đến giới hạn Data Center. Một nghiên cứu độc lập khác ngoài ANSI/TIA-942, Viện Uptime - một cố vấn và tổ chức chuyên nghiệp - dịch vụ có trụ sở tại Santa Fe, New Mexico lại xác định bốn cấp độ riêng (Tier) của mình. Mức độ mô tả sự sẵn có của dữ liệu từ phần cứng tại một địa điểm. Theo tiêu chi ngày càng cao cấp, càng sẵn sàng (available). Các cấp là:

Level Yêu cầu
Tier I
  • Không dư thừa các
  • Thành phần năng lực cơ sở hạ tầng có mức độ sẵn sàng dự kiến 99,671%
Tier II
  • Đáp ứng vượt tất cả các yêu cầu tại Tier I
  • Thành phần năng lực cơ sở hạ tầng có mức độ sẵn sàng dự kiến 99,741%
Tier III
  • Đáp ứng vượt tất cả các yêu cầu tại Tier I và Tier II
  • Nhiều nguồn phân phối độc lập phục vụ các thiết bị IT
  • Tất cả các thiết bị IT phải được phục kép với hỗ trợ tương thích hạ tầng
  • Thành phần năng lực cơ sở hạ tầng có mức độ sẵn sàng dự kiến 99,982%
Tier IV
  • Đáp ứng vượt tất cả các yêu cầu tại Tier I và Tier II và Tier III
  • Tất cả các thiết bị làm mát được hỗ trợ kép, bao gồm cả thiết bị làm lạnh, sưởi ấm, thông gió và điều hòa không khí (HVAC)
  • Thành phần năng lực cơ sở hạ tầng có mức độ sẵn sàng dự kiến 99,995%

Sự khác biệt giữa 99,671 % , 99,741 % , 99,982 % và 99,995% dường như không đáng kể, nhưng có thể là đáng kể tùy thuộc vào ứng dụng.

Trong khi không có thời gian Down time lý tưởng, hệ thống cấp phép thời lượng dịch vụ downtime trong vòng một năm dưới đây (525.600 phút) :

    Tier 1 ( 99,671 % ) Tình trạng sẽ cho phép 1729,224 phút
    Tier 2 ( 99,741 % ) Tình trạng sẽ cho phép 1361,304 phút
    Tier 3 ( 99,982 % ) Tình trạng sẽ cho phép 94,608 phút
    Tier 4 ( 99,995% ) Tình trạng sẽ cho phép 26,28 phút

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét